I. CHỌN AO NUÔI
Chúng ta có thể sử dụng ao có sẵn hoặc ao mới đào để nuôi Trắm đen. Diện tích và hình dạng ao tùy thuộc vào điều kiện của từng gia đình, có thể từ vài trăm m2 đến vài mẫu, nhưng tốt nhất chọn ao hình chữ nhật, có diện tích từ 1000-3000m2, độ sâu nước từ 2–2,5m. Những ao này sẽ thuận lợi cho chăm sóc và thu hoạch cá.
1. Vị trí ao nuôi
Ao gần nguồn nước sạch để thuận tiện cho việc cấp nước khi cần và gần hệ thống thoát để hạn chế chi phí khi thay nước và khi thu hoạch.
Ao ở nơi thoáng để ao có thể tiếp nhận được nhiều ánh sáng mặt trời giúp cho các sinh vật là thức ăn cho cá lúc nhỏ có thể phát triển tốt.
2. Bờ ao
Chắc chắn không dò dỉ nước, không có hang hốc. Với ao mới đào tránh sạt lở bờ. Độ cao của bờ ao cần cao hơn mức nước cao tối đa 0,5-0,6m
Trên bờ không nên trồng các cây có tán che phủ lớn vì lá cây rụng xuống ao làm hỏng nước ao, gây thối đáy ao và tán cây che rợp mặt ao gây cản chở ánh sáng chiếu xuống ao làm giảm độ thoáng và hạn chế sự phát triển của thức ăn tự nhiên.
Trên bờ cần phát quang các bụi cây quanh ao để không còn chỗ ẩn nấp của địch hại.
3. Nước
Cá Trắm đen có nhu cầu về oxy cao hơn các loài cá khác. Nếu không đủ oxy cá chậm phát triển, dễ bị bệnh và chết.
Do vậy muốn đảm bảo oxy cho cá phải quản lý môi trường nước ao nuôi luôn sạch, bề mặt ao phải thoáng. Tốt nhất mỗi 500 m2 ao nuôi nên bố trí một máy phun mưa để tăng sự khuyếch tán của oxy từ không khí vào trong nước khi cần.
Mực nước trong ao luôn giữ khoảng 1,5-2m là tốt nhất.
Nước trong ao phải dễ dàng thay được khi cần thiết.
4. Đáy ao
Đáy bằng phẳng và dốc về một phía cống thoát để dễ tháo nước khi thay và rút nước khi thu hoạch cá. Độ dốc đáy ao từ 0,5-1o nghiêng về cống thoát.
Đáy ao phải được nạo vét bùn hàng năm không nên để bùn quá dày dễ bị thối, là nơi cư trú cho các sinh vật gây bệnh cá và sinh ra các khi độc như CH4, NH3, H2S, … Tránh bùn đen, bùn thối.
II. CHUẨN BỊ AO
Muốn có một vụ nuôi thành công thì chúng ta cần phải làm tốt công tác chuẩn bị ao.
Trước khi thả 7 - 10 ngày, ao phải được làm cạn nước, dọn sạch rong, cỏ, bụi cây quanh bờ. Nếu ao mới đào phải phải tạo lớp bùn đáy thích hợp (tốt nhất nên giữ lại lớp bùn bề mặt).
Nạo vét bùn đáy không nên để quá dày, tốt nhất độ dày bùn đáy ao từ 15-20cm.
Sửa dọn bờ ao cho chắc chắn, lấp các hang hốc quanh ao.
Bón vôi tẩy trùng ao 7-10 kg/100m2 để diệt cá tạp và các vi khuẩn gây bệnh cho cá, cải tao nền đáy ao.
Phơi đáy ao 3-4 ngày nhằm khử trùng đáy ao và thoát các khí độc ở đáy ao.
Bón phân gây màu nước ao nhằm cung cấp chất dinh dưỡng tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho cá, giảm độ phèn, giúp cho pH trong ao ít biến động. Liều lượng dùng: phân chuồng 20-30kg/100m2 (Đối với những ao có lớp mùn đáy tốt không nhất thiết cần bón phân)
Lấy nước vào ao: nước khi lấy vào ao phải được lọc qua lưới mắt nhỏ tránh cá tạp, cá dữ theo vào ao nuôi hại cá và cạnh tranh thức ăn. Đặc biệt các nguồn nước tự nhiên hiện nay thường có cá Rô phi con đẻ ngoài tự nhiên dễ theo nước vào ao nếu chúng ta không dùng lưới lọc khi lấy nước, khi đó cá rô phi sẽ cạnh tranh thức ăn cao đạm, đắt tiền khi nuôi cá trắm đen.
III. CHUẨN BỊ CÁ GIỐNG, THẢ CÁ VÀ CHĂM SÓC CÁ SAU KHI THẢ
1. Chuẩn bị cá giống và mật độ thả
Chọn cá giống khoẻ mạnh không xây xát không dị dị hình, kích cỡ đồng đều.
Có thể thả giống bé cỡ 30-50g/con hoặc giống lớn cỡ 200 - 300g/con.
Mật độ thả: đối với giống cỡ 30-50g/con thả với mật độ 2con/m2, với giống cỡ lớn 200-300g/con thả với mật độ 1con/m2 (để tránh lãng phí diện tích nuôi). Khi cá lớn tùy thuộc vào điều kiện nguồn nước khả năng canh tác có thể giãn bớt mật độ nuôi.
Đối với ao nuôi cá trắm đen thhơng phẩm có thể nuôi đơn hoặc nuôi ghép. Nếu nuôi ghép cần lưu ý đối tượng ghép để tránh cạnh tranh thức ăn với cá trắm đen, hoặc ghép những loài có giá trị cao hoặc những loài có khả năng làm sạch môi trường ao nuôi. Các đối tượng ghép hiện nay có thể thả cá chép, cá mè, cá rô đồng... Mặc dù ghép cá mè trắng trong ao nuôi không có sự cạnh tranh thức ăn và còn làm sạch nước ao nhưng loài này lại cạnh tranh ô xy trong ao nuôi với cá trắm đen rất nhiều, hơn nữa hiện nay giá cá mè trên thị trường rất dẻ nên các hộ nuôi cần lưu ý. Tỷ lệ ghép thường 80% cá trắm đen và 20% các đối tượng ghép khác, riêng cá rô đồng nên nuôi ghép mật độ cao khi mới thả cá trắm đen giống và chỉ nên thả vào vụ Xuân-Hè.
Cá cần được tắm nước muối loãng nồng độ 2% (2 kg muối/100 lít nước) hoặc kháng sinh 30 ppm trong 10 phút trước khi thả cá.
Thả cá vào thời điểm mát trong ngày. Khi thả cá cần được cân bằng nhiệt giữa bao cá và môi trường nước ao nuôi.
2. Thức ăn và cách chăm sóc
Thức ăn sử dụng cho cá trắm đen là thức ăn viên nổi có kích cỡ viên 1-10mm tùy theo kích cỡ miệng cá, thức ăn có hàm lượng đạm cao 40% protein và 10% lipid đối với giai đoạn cá giống; hàm lượng đạm 35% protein và 7% lipid đối với nuôi thương phẩm.
Hàng ngày cá được cho ăn 2 lần với tỷ lệ cho ăn dựa tính theo % khối lượng cơ thể, có điều chỉnh theo thời tiết, tình trạng môi trường ao nuôi và tình trạng sức khoẻ cá nuôi (lượng thức ăn giảm từ 7-5-3 % trọng lượng cơ thể/ngày). Khi cá lớn >500g/con có thể cho ăn thêm ốc vặn (lượng ốc tùy thuộc vào giá ốc ở địa phương để điều chỉnh lượng thức ăn viên nhằm giảm giá thành thức ăn).
Ao nuôi duy trì đảm bảo mức nước sâu 1,5-2,0m, khi cá lớn >2kg cần duy trì mức nước sâu >2m. Hàng tuần có bơm thêm nước mới để kích thích sinh trưởng và thay nước bẩn nếu thấy cần thiết.
Hàng ngày (hàng tuần) theo dõi, kiểm tra môi trường nước: Nhiệt độ, ôxy hoà tan trong nước, pH, sử dụng các bộ test phân tích đánh giá môi trường nuôi để kịp thời xử lý.
Khi có biểu hiện không tốt về môi trường sẽ có những giải pháp kịp thời như sử dụng vôi xử lý môi trường hoặc sử dụng các loại thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học được phép của Bộ NN & PTNT.
Định kỳ kiểm tra tốc độ sinh trưởng bằng cách kiểm tra ngẫu nhiên 30 con, tính khối lượng cá trung bình hàng tháng để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp (lưu ý khi đánh bắt kiểm tra cần làm nhanh, nhẹ nhàng tránh gây xây sát cá làm cá dễ nhiễm bệnh sau kiểm tra).
Vào thời điểm chuyển mùa cá Trắm đen hay bị bệnh ta nên cho ăn thêm thuốc phòng bệnh có thể sử dụng thuốc Tiên đắc với liều lượng 100g thuốc dùng cho 500 kg cá/ngày cho ăn liên tục trong 3 ngày. Khi thấy cá có dấu hiệu bị bệnh dùng liều gấp 5 lần liều cho ăn phòng và cho ăn liên tục trong 5-7 ngày. Đây là thuốc thảo mộc, có thành phần chính là bột tỏi và tá dược bám dính nên khi sử dụng không ảnh hưởng đến tồn dư kháng sinh trong sản phẩm và không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trọng của cá nuôi.
3. Một số bệnh thường gặp và cách khắc phục khi nuôi cá Trắm đen thương phẩm
Khi nuôi cá Trắm đen thương phẩm công nghiệp cá thường bị mắc một số bệnh:
3.1 Viêm ruột xuất huyết do ăn phải thức ăn kém phẩm chất sau nhiễm khuẩn gây viêm và xuất huyết ruột. Để hạn chế thiệt hại dừng ngay thức ăn nghi, thường xuyên kiểm tra thức ăn, tránh cho ăn thừa thức ăn và tránh thức ăn nhiễm nấm mốc, thức ăn có chất lượng kém. Dùng kháng sinh Enrofloxacine trộn thức ăn cho cá ăn 5 ngày liên tục với liều 30-50mg/kg cá/ngày, hoặc dùng thuốc “Fish Health” trộn thức ăn cho cá ăn 5 ngày liên tục với liều 1g/kg ca/ngày, kết hợp bổ sung vitamin C với liều 1g/kg thức ăn cho cá ăn 5-7 ngày 1 đợt.
3.2 Bệnh đốm đỏ giống bệnh đốm đỏ trên cá Trắm cỏ. Cá bị bệnh giảm ăn, dừng ăn, trên thân có biểu hiện tuột vảy, xuất huyết gốc vây, xuất huyết lỗ hậu môn, cơ thể cá chuyển màu tối, cá bơi lờ đờ quanh bờ. Nguyên nhân do đánh bắt, vận chuyển để cá bị xây sát trong môi trường nước bẩn khi đó vi khuẩn gây bệnh xâm nhậm và sinh bệnh. Xử lý bệnh như bệnh Viêm ruột xuất huyết.
3.3 Bệnh ngạt do thiếu khí
Cá Trắm đen khi nuôi thương phẩm rất nhậy cảm với thay đổi thời tiết, mỗi khi thay đổi thười tiết cá thường giảm ăn sau bỏ ăn, thiếu khí và khí độc nhiều gây chết ngạt cho cá nuôi. Khi nuôi cần xử lý môi trường ao nuôi bằng các chế phẩm sinh học thường xuyên và kịp thời cung cấp ô xy và nước sạch khi cần thiết.
IV. THU HOẠCH
Sau khi nuôi 8 tháng đến 1 năm cá đạt kích cỡ từ 2,5-3,5kg/con (có con vượt cỡ đạt 5-6kg) tiến hành thu tỉa để giảm mật độ. Năng suất ước đạt khoảng > 10 tấn/ha/vụ.
Đối với thu hoạch cá trắm đen nên thu hoạch vào các thời điểm: ngày nghỉ (30/4-1/5; 2/9), ngày lễ hội, tết cổ truyền. Các thời điểm này lượng khách tiêu thụ cá trắm đen tăng đột biến nên bán cá thương phẩm sẽ được giá hơn. Trước khi thu hoạch 2-3 ngày cho cá giảm ăn rồi dừng ăn để tránh gây shock cho cá trong khi thu hoạch, vận chuyển và lưu giữ cá. Cá thu hoạch cần đánh bắt nhẹ nhàng, nhanh tránh gây xây sát sẽ giảm giá trị và đặc biệt lưu ý số cá chưa đạt kích cỡ còn lại trong ao nuôi tiếp. Cá thương phẩm cần được vận chuyển bằng nước sạch, mát và cung cấp đủ lượng ô xy hòa tan.
ThS. Kim Văn Vạn - BM NTTS - ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Nuôi ghép cá trắm đen
Cá trắm đen là loài cá nước ngọt đặc sản, thịt cá có hàm lượng dinh dưỡng cao, thơm ngon và đặc biệt có một số tác dụng tốt trong y học nên được dân Việt Nam và Trung Quốc ưa chuộng.
Hiện nay nuôi cá trắm đen thương phẩm đang được người nuôi cá quan tâm. Cá trắm đen thường được thả ghép với mật độ rất thưa trong các ao nuôi cá truyền thống nhằm tận dụng nguồn thức ăn là ốc tự nhiên có trong ao.
Cá trắm đen được nuôi rải rác ở một số tỉnh thành như Ninh Bình, Nam Định, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội...
Trong quá trình điều tra cho thấy, không có hộ nào nuôi đơn cá trắm đen mà 100% là nuôi ghép. Mật độ cá trắm đen trung bình là 0,1 con/m2 (1con/10m2), trong ao nuôi có mật độ trung bình 0,4 con/m2 (4 con/10m2). Mật độ thả chung trong ao có xu hướng giảm dần khi mật độ cá trắm đen tăng lên. Người dân cho biết, cá trắm đen là loài rất nhạy cảm với điều kiện môi trường xấu vì vậy nuôi thương phẩm cá trắm đen cần có môi trường nuôi sạch, tức là phải thả thưa và mật độ các loài cá khác phải thấp.
Cá trắm đen thường được nuôi ghép với nhiều loài cá khác nhau.
Bảng: Các kiểu nuôi ghép cá trắm đen trong ao
STT |
Kiểu nuôi ghép cá trắm đen |
Số ao (n) |
Tỷ lệ (%) |
1 |
Trắm đen+ mè trắng+ trôi+ trắm cỏ+ chép |
12 |
33,3 |
2 |
Trắm đen+ mè trắng+ trôi+mè hoa+ trắm cỏ+ chép |
8 |
22,2 |
3 |
Trắm đen+ mè trắng+ trôi+ mè hoa+chép |
4 |
11,1 |
4 |
Trắm đen+mè trắng+ trôi+cá quả+ chép |
3 |
8,3 |
5 |
Trắm đen+ mè trắng+ trôi+ chép |
2 |
5,6 |
6 |
Trắm đen+ Trôi+ chép+ Rô phi |
1 |
2,8 |
7 |
Trắm đen + mè trắng+ trắm cỏ+ chép |
1 |
2,8 |
8 |
Trắm đen+ mè trắng+ trắm cỏ+ chép |
1 |
2,8 |
9 |
Trắm đen+ mè trắng +cá chép |
1 |
2,8 |
10 |
Trắm đen+ mè trắng +mè hoa+ rô phi |
1 |
2,8 |
11 |
Trắm đen+ mè trắng + cá quả |
1 |
2,8 |
12 |
trắm đen+ mè trắng+ ba ba |
1 |
2,8 |
|
Tổng |
36 |
100 |
Sự kết hợp ghép các loài cá nuôi với tỷ lệ ghép hợp lý sẽ tận dụng tối ưu dinh dưỡng tự nhiên trong ao, xử lý ô nhiễm môi trường và tăng hiệu quả của hệ thống nuôi.
Kích cỡ cá trắm đen khi thả trung bình là 0,48kg/con, cỡ nhỏ nhất là 0,03kg/con.
Cá trắm đen nếu thả thưa trong ao đầm có động vật nhuyễn thể phong phú thì một năm nuôi cá thể đạt khối lượng 3-4 kg với cỡ cá giống 0,1-0,15 kg/con. Nhưng ở Trung Quốc cỡ cá trắm đen thả tốt nhất là 0,5-0,7kg/con khi nuôi ghép trong ruộng lúa với mật độ rất thưa là 1 con/80-150m2 ruộng, với điều kiện giầu ốc thì sau một năm đạt 4-7kg.
Thức ăn ưa thích của cá trắm đen là ốc. Và có thể bổ sung thêm ngô, cám, gạo hoặc thức ăn viên công nghiệp. Thức ăn nhân tạo là sự lựa chọn thứ 2 của cá trắm đen vào mùa hè, mùa thu nhưng chúng không ăn vào mùa xuân.
Bệnh của cá trắm đen: Vào khoảng tháng 5-6 là thời điểm tiết trời chuyển mùa xuân sang hạ, nhiều đợt gió mùa xuất hiện làm sự thay đổi nhiệt độ và môi trường đột ngột cùng với sự phát triển mạnh mẽ của vi sinh vật gây bệnh làm cho cá dễ mắc bệnh. Các biểu hiện của bệnh cá trắm đen là cá tuột vẩy, mất nhớt, đóng rêu, thối mang và không có biểu hiện gì. Bệnh thường xuất hiện khi thay đổi thời tiết đột ngột. Bệnh thường xảy ra ở mọi kích cỡ của cá.
Hệ thống nuôi ghép trắm đen kết hợp với trồng sen không những cho lợi nhuận thu từ cá mà còn thu được từ hạt sen với năng suất 300-600 kg hạt sen khô/ha. Với giá bán tại đầm 20.000đồng/kg hạt thì sau mỗi vụ sen người sản xuất thu thêm ít nhất từ 6 triệu đến 12 triệu đồng/ha đầm.
Trong ao nuôi cá trắm đen thương phẩm nên được ghép kết hợp 2-3 loài để sử dụng hiệu quả dinh dưỡng trong các tầng nước. Trong đó, cá trắm đen là chính, còn mè trắng có vai trò lọc thực vật phù du..., tỷ lệ thả từ 50% đến 75% cá trắm đen. Cá giống cỡ lớn 100g-500g/con thả với mật độ 2-3 con/10m2 cho ăn thức ăn bằng ốc và thức ăn viên sẽ cho hiệu quả nuôi tốt.
Nuôi cá trắm đen là hướng đi mới được người nuôi cá ở một số tỉnh như Hải Dương, Ninh Bình, Hưng Yên quan tâm. Cá trắm đen hiện nay chủ yếu được nuôi ghép trong ao đất hoặc nuôi kết hợp trong đầm trồng cây sen ở mức độ bán thâm canh. Cá trắm đen được nuôi ghép cùng với các loài cá truyền thống: mật độ chung của ao nuôi ghép là 0,3-0,6 con/m2 với tỷ lệ trắm đen trung bình 29%. Nuôi ghép cá trắm đen cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với nuôi cá truyền thống.
ĐOÀN GIANG (NNVN, 24/04/2009)
Nghiên cứu thực nghiệm sinh sản nhân tạo, ương nuôi cá hương, cá giống trắm đen
I. Thông tin chung
1. Tên dự án: Nghiên cứu thực nghiệm sinh sản nhân tạo, ương nuôi cá hương, cá giống trắm đen
2. Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. Cơ quan thực hiện: Công ty Giống và Dịch vụ chăn nuôi thuỷ sản
4. Thời gian thực hiện: 2002-2003
5. Ngày nghiệm thu: 5/12/2003
6. Kết quả xếp loại: Khá
II. Mục tiêu, nội dung 1. Mục tiêu
1.1 Xây dựng quy trình sinh sản nhân tạo cá bột trắm đen
1.2 Xây dựng quy trình ương nuôi cá bột lên cá hương trắm đen
1.3 Xây dựng quy trình ương nuôi cá hương lên cá giống trắm đen.
2. Nội dung
2.1 Nghiên cứu thực nghiệm sinh sản nhân tạo cá bột trắm đen
2.2 Nghiên cứu thực thực nghiệm ương nuôi cá bột lên cá hương
2.3 Nghiên cứu thực nghiệm ương nuôi cá hương thành cá giống
III. Kết quả
1. Xây dựng quy trình sinh sản nhân tạo cá bột trắm đen
Đã xây dựng và hoàn thiện quy trình sinh sản nhân tạo cá trắm đen tại Trại sản xuất cá giống của Công ty với các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị cá bố mẹ và ao nuôi:
Cá bố mẹ từ 3 - 4 năm tuổi, trọng lượng 5 - 6 kg/con. Tỷ lệ đực /cái = 1,5 - 2/1. Mật độ 20 - 22 kg cá/100m2. Diện tích ao 2000 - 3000m2.
Ao được tát cạnA, tẩy dọn, bón vôi 7 - 8 kg/100 m2, bón lót phân chuồng 15-20 kg/100m2. Lọc nước sạch cho vào ao, độ sâu của nước 1,2-1, 5m. Thả cá vào ao lúc t0: 20 - 250 C.
Bước 2:
Giai đoạn 1: Nuôi vỗ cá bố mẹ phát dục (tháng 11 - tháng 12): Thức ăn cho cá = 2 - 3% trọng lượng cá/ngày, hàm lượng đạm trong thức ăn 25 - 30%. Phân chuồng 10kg/100m2/tuần /lần. Thay nước ao 1 lần 30 - 40 cm (tháo nước cũ bơm nước mới).
Giai đoạn 2: Nuôi vỗ tích cực (tháng 1 - tháng 3): Thức ăn có hàm lượng đạm 28 - 30%. Số lượng thức ăn = 8% trọng lượng cá/ngày. Phân chuồng 5 kg /tuần/lần. Mỗi tháng bơm nước 1 lần, lượng nước bơm vào = 1/3 nước có trong ao. Khi t0 < 150C ngừng cho ăn. Vào tháng 3 tiêm kích dục tố 1 lần với liều lượng 2-3 mg LRH - A/kg cá.
Giai đoạn 3: Nuôi vỗ thành thục (tháng 4 - tháng 6): Lượng thức ăn bằng 1/2 so với giai đoạn 2. Chất lượng thức ăn như giai đoạn 2. Một tuần bơm nước 1 lần, lượng nước bơm bằng 1/3 lượng nước có trong ao (thay 1/3). Mỗi tháng tiêm kích dục tố 1 lần, liều lượng 2mg LRH - A /kg cá. Thời gian này kiểm tra và chuẩn bị cho cá đẻ.
Bước 3: Chọn cá và áp dụng các biện pháp sinh sản nhân tạo:
Chọn cá cái có bụng phình mỏng, da hậu môn màu hồng, trứng cá màu vàng xanh, nhân trứng hơi lệch. Chọn cá đực có tinh dịch đặc trắng. Tỷ lệ đực /cái = 1,5 - 2/1. Tiêm cá đực 1 lần vào lúc tiêm lần 2 cá cái, liều lượng thuốc tiêm bằng 1/3 cá cái. Tiêm cá cái: Lần 1 từ 5 - 10 mg LRH - A + 2 - 3 não cá/1kg cá. Lần 2 từ 40 -50mg LRH - A + 5-8 não cá/kg cá. Tiêm lần 1 cách lần 2 từ 4 - 5h. Lưu tốc nước chảy 0,3 m/s. Nhiệt độ nước 22 - 28 C, pH của nước 6 - 8.
Bước 4:Ap trứng cá và xử lý cá bột: Mật độ ấp trứng 2 trứng /cm3. Lưu tốc nước chảy: 0,2 - 0,3 m/s. Lưu lượng 15 – 20 m3 /h. Ôxy hoà tan 6 –7 mg / lít. Nhiệt độ nước 22 – 28C, pH của nước 6 - 8.? p 4 – 5 ngày (tuỳ theo nhiệt độ). Cá có bóng hơi và đen lưng đạt tiêu chuẩn cá bột.
2. Xây dựng quy trình ương nuôi cá bột lên cá hương
Xây dựng và hoàn thiện quy trình ương nuôi cá bột, cá hương phù hợp với điều kiện của tỉnh Hà Nam gồm các bước:
Bước 1: Chuẩn bị ao ương nuôi cá:
Ao phải đảm bảo các yêu cầu:
Bờ ao không bị rò rỉ, tràn ngập khi mưa, thuận lợi tưới tiêu nước và giao thông. Ao được dọn sạch cỏ rác, san phẳng đáy, vét bùn đáy chỉ để lại lớp bùn 15 - 20cm. Dùng vôi bột vãi đều đáy ao và mái bờ để diệt tạp và cải tạo đáy ao, số lượng vôi 12 - 15kg/100m2. Bón lót phân chuồng đáy ao 25 – 30kg/100m2. Phơi đáy ao 1 – 2 ngày để diệt sinh vật hại cá và cải tạo môi trường đáy ao.
Khi tháo nước vào ao phải dùng vải lọc có quy cỡ như sau
K: 40 – 50 lỗ /1cm2, nước không có độc tốn, nước đưa vào ao hôm nay ngày mai thả cá ngay (không đưa nước vào ao sớm trước nhiều ngày rồi mới thả cá) đưa nước vào ao từ từ: 0,8 m-1m-1,2m-1, 5. Kiểm tra độ pH, nồng độ ô xy hoà tan, nhiệt độ của nước lúc thả đạt tiêu chuẩn là thả được cá vào để nuôi
Bước 2: Thả cá vào ao:
Chọn lúc trời mát, nhiệt độ nước từ 25 - 28C, thả cá xuống nước từ từ để cá quen dần với môi trường ao rồi mới đưa hết ra ao khỏi dụng cụ đựng cá, tránh cá bị sốc và nhiễm bệnh. Mật độ nuôi cá bột 100 - 150con/m2 ao. Không thả lẫn hoặc ghép các loại cá khác.
Bước 3: Chăm sóc cá bột lên hương: Tuần thứ nhất dùng thức ăn có độ đạm 30% nghiền nhỏ, nấu chín hoà tan nước, té đều khắp ao, số lượng cho ăn 0,5kg/vạn cá/ngày. Từ tuần thứ hai trở đi cho ăn 0,5 – 0,8kg/vạn cá/ngày, số thức ăn tăng dần theo độ lớn của cá. Lượng phân bón mỗi tuần một lần từ 20 - 30kg/100m2 té đều khắp ao. Tiếp nước 3 - 4 lần /tháng, mỗi lần tăng thêm 30 - 40 cm nước trong ao (theo hình thức tháo nước đi, tiếp nước vào) để tạo điều kiện sinh thái tốt cho cá sinh trưởng và cải tạo được thành phần thức ăn tự nhiên cho cá. Lượng ô xy hoà tan phải đảm bảo từ 4mg /lít trở lên, pH từ 6,5 - 8.
3. Xây dựng quy trình ương nuôi cá hương lên cá giống
Bước 1: Chuẩn bị ao nuôi cá: Diện tích ao từ 1000 – 2000m2. Tát cạn ao, tu sửa bờ, tẩy dọn ao, vét bùn đáy. Tẩy ao bằng vôi 10 – 15kg/100m2. Bón lót phân 20 – 25kg/100m2. Phơi đáy ao 1 – 2 ngày. Lọc nước sạch vào ao, độ sâu nước 1,2 – 1, 5m. pH của nước 6, 5 – 7. Lượng ô xy hoà tan 5mmg/lít.
Bước 2: Nhập cá vào ao: Luyện cá ở ao cá hương trước khi đánh cá. Mật độ 20 – 25 con /m2. Thả cá từ từ vào ao. Nhiệt độ lúc thả cá 22 – 28C.
Bước 3: Quản lý và chăm sóc: Cho ăn thức ăn tổng hợp có đạm 25 – 30%. Ngày cho ăn 2 lần, lượng cho ăn 8 – 10% trọng lượng cá/ngày. Phân chuồng cho ăn tuần 1 lần từ 25 – 30kg/100m2. Mỗi tuần tiếp nước 1 lần. Lượng nước tăng 30 – 40cm mực nước trong ao /1 lần bơm (tháo nước cũ, tăng nước mới). Kiểm tra ao vào lúc sáng sớm, chiều mát để có biện pháp kỹ thuật phù hợp. Thời gian nuôi từ 50 – 60 ngày. Cá đạt cỡ 6 – 8cm là được tiêu chuẩn cá giống./.
Web Bình Thuận
Bệnh phân trắng không làm tôm chết nhanh và chết hàng loạt như bệnh đốm trắng hay bệnh gan tụy cấp, nhưng nếu không khống chế sẽ gây ra những thiệt hại to lớn cho người nuôi tôm...
Việt Linh: Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, việc làm thủy sản, việc làm nông nghiệp, tuyển dụng, tìm việc, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.