Với xu hướng thâm canh hóa trong nghề nuôi thì bệnh cá xảy ra trong quá trình nuôi- nhất là vào giai đoạn chuyển mùa- là điều khó tránh khỏi và nó cũng đã gây ra nhiều tổn thất cho người nuôi. Tuy nhiên, nếu người nuôi tuân thủ theo một số yêu cầu kỹ thuật sau đây sẽ góp phần hạn chế tối đa thiệt hại có thể xãy ra do cá bệnh.
I. NHỮNG NGUYÊN NHÂN CÓ THỂ DẪN ĐẾN BỆNH CÁ:
I.1 Chất lượng nước bị thay đổi:
- Nhiệt độ nước thay đổi đột ngột vào tháng 12-2 (có thể xuống thấp đến 16-220C) hoặc nhiệt độ tăng cao vào tháng 3-5 (lên đến 30-350C) đều làm cho cá bỏ ăn, suy yếu tạo điều kiện cho sinh vật gây bệnh cá phát triển, làm cho cá dễ bệnh.
- Nước ao kém chất lượng do quản lý không đúng kỹ thuật hoặc nguồn nước cấp bị ô nhiễm hoá chất độc, vi khuẩn, vi rút.
I.2 Chất lượng thức ăn kém:
Chất lượng thức ăn kém, không đủ dinh dưỡng cho cá sẽ tạo môi trường thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh phát triển và làm ô nhiễm nước ao.
I.3 Thiếu cẩn thận khi chăm sóc cá:
- Các dụng cụ cho ăn không được vệ sinh thường xuyên là nơi ẩn chứa mầm bệnh.
Các dụng cụ vận chuyển, bắt cá như lưới vợt, thùng… có thể làm xây xát cá trong quá trình thao tác và vì thế mầm bệnh có điều kiện xâm nhập vào cá nuôi.
I.4 Nguồn giống thả kém chất lượng:
Cá có thể đã bị mắc bệnh từ nguồn giống thả nuôi chưa được kiểm tra chất lượng, mang sẵn mầm bệnh mà chưa được xử lý diệt trùng, khi cá thả xuống nuôi một thời gian gặp thời tiết thay đổi sẽ thuận lợi cho mầm bệnh phát triển.
II. PHÒNG VÀ TRỊ MỘT SỐ BỆNH CÁ THƯỜNG GẶP:
II. 1 Phòng bệnh:
Trong giai đoạn chuyển mùa, thời tiết thay đổi đột ngôt dễ làm cho cá bị stress, tác nhân gây bệnh có điều kiện phát triển và xâm nhập vào vật nuôi. Nên điều cơ bản để giữ sức khỏe và phòng bệnh cho đàn cá là việc tránh stress bằng cách duy trì chất lượng môi trường qua việc chăm sóc đúng.
II.1.1 Cải tạo môi trường:
a. Chuẩn bị ao, bè nuôi:
Sau khi thu hoạch, các ao, hầm, bè muốn sử dụng lại nhất thiết phải được cải tạo để tạo môi trường sống tốt cho thủy sản nuôi nhằm phòng bệnh và nâng cao năng suất cá nuôi bằng cách: Tát cạn nước, sên vét bùn ra khỏi ao (không để lại bùn thối trong ao), phơi ao 5-7 ngày và tu sửa lại bờ ao, cống bọng, làm vệ sinh mương cấp, thoát nước;
b. Tẩy độc cho ao, bè nuôi:
- Dùng vôi (CaO) để tẩy độc và trung hòa pH: sử dụng 10-15kg/100m2 rãi đều đáy ao, bờ ao; trường hợp ao có phèn (pH nhỏ hơn 5) thì dùng 15-20kg/100m2; đối với những ao không thể rút cạn nước, dùng vôi từ 0,5- 1kg/m3 để rãi trực tiếp xuống ao. Nên rãi vôi vào ngày nắng, chú ý những nơi có bùn đọng.
- Dùng rễ cây thuốc cá: 4g/m3 hay saponin để diệt tạp.
- Chà rửa sạch, phơi khô lồng bè, sau đó quét hoặc phun Clorua vôi Ca(OCl)2 với lượng 200-250g/m3 bè.
II.1.2 Tăng cường chăm sóc quản lý:
a. Tẩy trùng cho cá:
Khi nhận giống về nuôi, trước khi thả nên:
- Tắm cá: Bằng cách dùng muối ăn 2-4g/l trong 15-20 phút hoặc dùng formalin 25-30 g/m3 để diệt trùng và nấm gây bệnh cho cá;
- Phun thuốc xuống ao: Dùng Clorin 1g/m3 hoặc CuSO4 0,2-0,5g/m3 nước ao;
b. Tẩy trùng nơi cho ăn:
- Vôi 2-4kg/túi treo quanh chỗ cho ăn, 5-7 ngày thay túi;
- Clorin 200- 250g/m3 để tẩy trùng dụng cụ trong 12-24 giờ.
c. Chọn giống thả:
Không nên thả với mật độ quá dày, giống thả mới hoặc bổ sung nên yêu cầu cung cấp giống đã được chứng nhận kiểm dịch và phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng:
Lưu ý, trong quá trình nuôi nên:
* Định kỳ 2 lần/ tuần bổ sung Vitamin C cho cá ăn với liều trộn 40g/100kg thức ăn để tăng sức đề kháng cho vật nuôi.
* Dùng thuốc tiêu Nabica 2 lần/ tuần với liều trộn 30 viên/100kg thức ăn.
* Có thể dùng Thyromin cho ăn 2lần/ tuần (theo hướng dẫn ghi trên bao bì)
III. Chẩn đoán và biện pháp xử lý một số bệnh thường gặp:
1. Bệnh đốm đỏ:
a. Nguyên nhân: Do môi trường thay đổi, cá bị xây xát do vận chuyển, đánh bắt, vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh.
b. Triệu chứng: Có thể xuất hiện riêng lẻ hay đồng thời.
- Bụng trương lên và có dịch màu xanh nhạt hay vàng nhạt trong khoang bụng; da đỏ, xuất hiện nhiều vùng lở loét;
- Thận sưng lên; gan màu vàng nhạt hay nâu nhạt; tuột vẩy, mắt bị nổ.
c. Chẩn đoán: Do vi khuẩn gây nên.
d. Xử lý: Dùng thuốc kháng sinh trộn vào thức ăn cho cá ăn với liều 50mg/kg cá /ngày (khoảng 1,5- 1,7g thuốc/kg thức ăn, tùy vào cỡ cá) cho cá ăn liên tiếp trong 5 ngày; hoặc dùng Tetraxycline 20-25g/m3 nước tắm cho cá trong 1 giờ; hoặc dùng nước muối có nồng độ 4% tắm cho cá trong 10 phút có sục khí.
2. Hội chứng lở loét:
a. Tác nhân gây bệnh:
Do một loạt các yếu tố vô sinh và hữu sinh, nhưng nguyên nhân cơ bản chắc chắn là do tác nhân truyền nhiễm sinh học như: Vi khuẩn, virus, nấm và ký sinh trùng… Trong đó, nguyên nhân gây bệnh đầu tiên do virus đã được coi là môt khả năng, còn vi khuẩn lại là nguyên nhân cuối cùng gây chết những cá bị nhiễm bệnh nặng. Ngoài ra, nấm đã được coi là có vai trò quan trọng trong hội chứng dịch bệnh lở loét, có thể chúng cùng với ký sinh trùng làm cho cá bị thương, tạo điều kiện cho các tác nhân chính gây bệnh cho cá.
b.Triệu chứng: Cá bỏ ăn, bơi nhô đầu khỏi mặt nước, nổi lờ đờ, xuất hiện nhiều vết loét trên cơ thể làm cho cá chết, khi chết thường chìm xuống đáy.
c. Trị bệnh: Hiện nay vẫn chưa tìm được phương pháp chữa trị hữu hiệu đối với những bệnh do virus gây ra và do chưa rõ nguyên nhân chính gây nên dịch bệnh nên việc điều trị gặp nhiều khó khăn. Do đó không cần trị, duy trì chất lượng nước tốt sẽ giúp cá đề kháng với bệnh tật.
3. Bệnh trùng bánh xe:
a. Nguyên nhân: Do trùng bánh xe Trichodina ký sinh ở da và mang cá, bệnh thường phát triển vào những ngaỳ trời không nắng, âm u hoặc mưa kéo dài đặc biệt khi nước có độ đục và hàm lượng chất hữu cơ lơ lửng cao.
b. Triệu chứng: Màu sắc cá nhợt nhạt, thân cá có nhiều nhớt màu trắng đục; đuôi, vây bị xơ mòn, bơi lội không định hướng, thân cọ vào cây cỏ như bị ngứa.
c. Trị bệnh: Có nhiều loại hóa chất có thể dùng để chữa trị bệnh này, ở đây xin giới thiệu hai phương pháp chữa trị an toàn mà hiệu quả lại khá tốt, đó là:
- Tắm cá: Dùng muối ăn (NaCl) với nồng độ 2-3% tắm cho cá 5-10 phút hoặc dùng CuSO4 (phèn xanh) với nồng độ 3-5 ppm (3-5g/m3 nước) tắm cho cá 5-10 phút
- Phun thuốc trực tiếp xuống ao: Dùng CuSO4 với nồng độ 0,5-0,7ppm (0,5-0,7g/m3 nước).
4. Bệnh sán lá đơn chủ:
a. Tác nhân gây bệnh: Do sán lá đơn chủ 16 móc (Dactylogyrus) hoặc 18 móc (Gyrodactylogyrus) ký sinh vào da và mang cá.
b. Triệu chứng: Cá bệnh thường hô hấp kém do mang và da tiết ra nhiều dịch nhờn; tổ chức da và mang bị sán ký sinh sẽ viêm loét, tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm và một số vi sinh vật khác gây bệnh.
c. Trị bệnh: Tắm
cá trong nước muối 3% trong 3-5 phút hoặc dùng Dipterex
(Dipterex la thuoc thu y thuy san da duoc bo thuy san
cam su dung trong san xuat kinh doanh thuy san theo quyet dinh 07/2005/QD-BTS
ngay 24/02/2005) phun xuống
ao với nồng độ 0,2 - 0,5g/m3 (loại Dipterex tinh thể 90%).
Nếu dùng loại Dipterex thương mại (25%) thì dùng 5-10g/m3 đều có
tác dụng trị bệnh tốt.
Chú ý, khi tắm thuốc cho cá cần phải sục khí trong khi tắm, nếu thấy cá có hiện tượng khác thường như: Đớp khí ở mặt nước, cá quậy hỗn loạn hay nhảy lên khỏi dụng cụ chứa thì phải vớt cá ra ngay.
Th.s Phạm Thị Thu Hồng – CC.BVNLTS (theo Website Sở Nông nghiệp An Giang, 7/2005)
Bệnh phân trắng không làm tôm chết nhanh và chết hàng loạt như bệnh đốm trắng hay bệnh gan tụy cấp, nhưng nếu không khống chế sẽ gây ra những thiệt hại to lớn cho người nuôi tôm...
Việt Linh: Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, việc làm thủy sản, việc làm nông nghiệp, tuyển dụng, tìm việc, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.