Không có giống thì không thể phát triển nghề nuôi sò được.
Hiện nay, tuy việc gây giống nhân tạo đã thành công, nhưng số lượng
sò vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất. Vì thế, giống
chủ yếu của nghề nuôi sò vẫn phải dựa vào sò tự nhiên, cụ
thể là khai thác sò giống sinh sống trong tự nhiên về nuôi thành
sò thương phẩm.
1. Thời vụ thu hoạch giống
Thời kỳ sinh sản của sò huyết ở phía Nam Trung Quốc tương đối
dài. Tại vùng duyên hải tỉnh Quảng Ðông có 4 vụ sò chủ yếu,
đó là :
- Vụ thu : Phát sinh từ tiết Bạch lộ đến Thu phân. ở
vụ này, sò sinh trưởng nhanh, đạt kích cỡl lớn, nhưng số lượng
thấp.
- Vụ giáng : Tính từ tiết Hàn lộ đến Sương giáng. Năng
suất cao, chất lượng tốt.
- Vụ đông : Trước, sau Lập đông, chất lượng khá, số lượng thấp.
- Vụ xuân : Tiểu
hàn và Ðại hàn. Chất lượng sò giống kém, năng suất thấp.
2. Ruộng gây giống sò huyết
Ðể thu hoạch sản lượng sò giống cao trên một diện tích nhỏ,
tác giả đã cùng đồng nghiệp tiến hành cuộc thử nghiệm ảnh
hưởng của chất đáy đối với sò giống nuôi trong hai ruộng
vuông vắn diện tích 36m2, thuỷ triều vừa. Ruộng nuôi
thứ nhất gây giống nhân tạo, tức là đổ 10 cm đất, loại bỏ
tạp chất, san bằng, cuối cùng dùng bang trang để tạo lại hình
dáng của ruộng sao cho ruộng nuôi nhô cao ở giữa và thuôn đều
về các phía giống như hình lưng rùa. Ruộng thứ hai vẫn giữ
nguyên trạng thái tự nhiên. Sau 25 ngày, kết quả là chất bùn ở
ruộng đã xử lý mềm hơn, mặt ruộng bằng phẳng và không tích
nước. Ruộng chưa xử lý, chất đáy tương đối cứng, mặt
ruộng lồi, lõm không đều và bị đọng nước.
Số lần kiểm tra | Ruộng bằng phẳng | Ruộng chưa bằng phẳng |
1 | 27 | 17 |
2 | 75 | 34 |
3 | 91 | 37 |
4 | 62 | 39 |
5 | 74 | 21 |
6 | 329 | 148 |
Tỉ lệ (%) | 68,97 | 31,03 |
3. Phương pháp khai thác sò giống từ tự nhiên
Khai thác sò giống thường được thực hiện vào thời kỳ nước
lớn (Ðại Triều), mỗi dịp khai thác có thể tiến hành trong 5 -
6 ngày. Tỉnh Quảng Ðông đang áp dụng phương pháp "Tam
Triều", tức là tiến hành thu hoạch giống vào ba thời điểm
của thuỷ triều : Triều rút, triều lên và triều dừng. Công cụ
dùng để khai thác sò giống gồm có : 1. Bàn cào; 2. Lưới tay; 3 Lưới
cào; 4 Lưới kéo; 5 Gầu xúc sò làm bằng thép; 6. Cái bừa; 7.
Sàng đãi sò; 8. Giành đựng sò; 9. Gàn trượt (vật hỗ trợ cho
việc di chuyển trên bùn lầy).
3.1 Phương pháp khai thác sò giống khi triều rút :
Phương pháp này chia làm hai loại, đều được tiến hành sau khi
triều rút. Loại thứ nhất là dùng bàn đạp chuyên dụng để di
chuyển và khai thác sò giống, tay nắm chắc bàn cào và lưới tay,
cào lớp bùn dày khoảng 0,5 cm ở tầng mặt, vừa cào vừa lắc để
loại bỏ lượng bùn mắc trong lưới, đến khi được 1/3 túi thì
nhúng nước cho trôi bùn đất, làm sạch sò giống. Cách thứ hai
là tay trái cầm lưới, tay phải cầm bàn cào, từ từ cào tầng
bùn trên cùng vào túi lưới, sau đó cũng sơ bộ làm sạch sò
trong túi bằng nước biển.
3.2 phương pháp khai thác sò giống ở chỗ nước nông :
Trong quá trình thuỷ triều lên hoặc thuỷ triều rút, chọn lúc
mức nước cao khoảng 0,3 - 0,7m để tiến hành khai thác sò. Người
khai thác sò một tay nắm lưới cào lùa xuống nước và nhấc
lên.
Web Ninh Thuận
Bệnh phân trắng không làm tôm chết nhanh và chết hàng loạt như bệnh đốm trắng hay bệnh gan tụy cấp, nhưng nếu không khống chế sẽ gây ra những thiệt hại to lớn cho người nuôi tôm...
Việt Linh: Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, việc làm thủy sản, việc làm nông nghiệp, tuyển dụng, tìm việc, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.