• TIN TỨC
  • KỸ THUẬT
  • SẢN PHẨM
  • DOANH NGHIỆP
  • VIỆC LÀM
  • CNN
  • SVC
  • THỰC PHẨM
  • KHÁM PHÁ
  • ENGLISH
  • 中文
  • English Tiếng Việt

Công nghệ sản xuất giống tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vanamei)

Mô tả tóm tắt công nghệ:

1.1. Kỹ thuật nuôi vỗ thành thục tôm bố mẹ

Kỹ thuật nuôi vỗ thành thục tôm bố mẹ là một trong nhữngkhâu quan trọng đầu tiên trong qui trình sản xuất giống, tôm bố mẹ có chất lượng tốt sẽ cho tỷ lệ sống cao và tốc độ tăng trưởng nhanh. Tôm bố mẹ đưa vào nuôi vỗ thành thục thường có trọng lượng từ 20-25g, tuổi tôm từ 6-8 tháng tuổi và cónguồn gốc từ Hawai. Sau khi tuyển chọn, tôm bố mẹ được chuyển sang bể nuôivỗ.

1.1.1. Thuần dưỡng tôm bố mẹ

Tôm bố mẹtrước khi đưa vào nuôi vỗ cần có thời gian thuần dưỡng để tôm dần dần thích nghivới điều kiện sống nhân tạo tại Việt Nam đặc biệt đối với tôm có nguồn gốcdi nhập từ Hawai. Tôm được thuần dưỡng trong bể ximăng có dung tích từ 8–15m3,nước biển trong bể nuôi thuần dưỡng cần được điều chỉnh độ mặn tương đồng vớimôi trường sống của tôm khi nhập nội, trong quá trình thuần dưỡng khí được cungcấp đầy đủ, hàng ngày nước được thay 100% bằng phương pháp cho nước chảy vào ravà thường xuyên theo dõi sức khỏe của tôm. Mật độ nuôi thuần dưỡng là 30 con/m3.Hàng ngày cho cá ăn bằng thức ăn tổng hợp có bổ sung vitamin và khoáng chất. Khitôm hồi phục sức khoẻ và thích nghi với điều kiện nuôi mới thì chuyển sang bể nuôi vỗ tôm bố mẹ. Thông thường thời gian thuần dưỡng cá bố mẹ khoảng 5-10 ngàytùy theo tình trạng sức khoẻ đàn tôm nhập về.

1.1.2. Nuôi vỗ tôm bốmẹ

Nuôi vỗ tômbố mẹ là một trong những khâu quan trọng trong quyết định sự thành công trong sản xuất giống nhân tạo.

1.1.2.1. Nguồnnước

Nguồnnước cung cấp vào bể tôm bố mẹ được lọc qua hệ thống lọc cơ học, sinh học đểloại bỏ các chất vẩn và mầm bệnh. Nước được cung cấp vào bể phải đảm bảo cácthông số môi trường như: Nhiệt độ 27 – 28oC, độ mặn 30 - 32‰, NH3 < 0,1mg/l, NO2< 0,05mg/l , pH 7,5 - 8,2.

1.1.2.2. Chuẩn bị bể nuôivỗ

Bể nuôi vỗthường có kích thước lớn, hình tròn hoặc hình vuông tuỳ theo thiết kế. Dung tíchbể thường từ 10–20m3. Bể được vệ sinh sạch, khử trùng bằng chlorine nồng độ 40 ppm sau đó rửa sạch lại bằng nước ngọt trước khi cấp nước biển sạch vào. Mật độ nuôi vỗ thông thường 20 con/m3

1.1.2.3. Quản lý và chămsóc

Hàng ngàycho cá ăn bằng các loại thức ăn như cá mực, giun, sò huyết và hầu có bổ sung vitamin và các chất khoáng. Khẩu phần cho ăn hàng ngày khoảng 20% trọng lượngthân. Cho ăn khoảng cách 3-4giờ/ lần và điều chỉnh lượng thức ăn giữa các lần cho ăn tuỳ theo hoạt động bắt mồi của tôm. Sau khi cho ăn 2 giờ tiến hành kiểm tra, nếu còn thức ăn thừa trong bể  phải vớt  ra để đảm bảo cho môi trường nuôi thường xuyên sạch, không gây ra dịch bệnh cho cả đàn tôm trong bể. Hàng ngày thay từ 100-200% nước trong bể bằng phương pháp cho nước chảy vào ra. 

Phòng bệnh và trị bệnh: Thường xuyên theo dõi tình trạng sức khoẻ của tôm, khi phát hiện tôm có dấu hiệu bị bệnh, thìphải cách ly để xử lý kịp thời, sau khi tôm khoẻ mạnh chuyển lại bể nuôivỗ.

1.2. Kỹ thuật tuyển chọn tôm bố mẹ cho đẻ

Kỹ thuật tuyển chọn tôm bố mẹ và cho đẻ là một trong những khâu quan trọng trong sản xuất giống nhân tạo, việc tuyển chọn và cho đẻ cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêucầu kỹ thuật để tạo ra những con giống có chất lượng tốt. 

Khi chọn tôm cho đẻ dựa trên các tiêu chí sau: tôm khoẻ mạnh linh hoạt,  thân hình cân đối không bị dị tật và không bị bệnh. Khi tôm thành thục tốt, tôm cái nhìn bên ngoài thấy đường trứng rõ nét, đều và không bị đứt quãng. Đối với con đực, kiểm tra túi tinh nếu không có màuđen hay vàng đậm, tốt nhất chọn những con có túi tinh màu trắng đục. 

Chuyển tôm cái và tôm đực vào bể cho giao vĩ, sau khi tôm kết thúc giai đoạn giao vĩ, tiến hành chuyển những con cái đã được thụ tinh sang bể đẻ

1.3. Phương pháp ương nuôi ấutrùng

1.3.1. Chuẩn bị bể ương nuôi.

Bể nuôi ấu trùng cần phải được chuẩn bị và làm sạch tối thiểu 24h trước khi thả Nauplii. Cấp nguồn nước sạch và lắp đặt hệ thống sục khí.

Nếu trại sản xuất hoạt động liên tục và kéo dài trên 3 tháng cần thiết phải khử phun chlorine trênsàn, đường ống dẫn nước, dây sục khí và các dụng cụ sử dụng… ở nồng độ chlorine 20 - 30 ppm. Sau khi xử lý khử trùng bằng chlorine cần phải để bể và dụng cụ đã xử lý nơi khô ráo, tránh ẩm ướt. Kích thước bể nuôi ấu trùng dao động tốt từ 4 -5 m3 nước.

1.3.2. Chuẩn bị thứcăn

Thức ăn nuôi ấu trùng gồm nhiều loại phù hợp với từng giai đoạn ấu trùng khác nhau như tảo tươi, tảo khô, thức ăn tổng hợp, thức ăn chế biến, artemia.

Hiện nay trên thị có nhiều loại thức ăn tổng hợp dạng vi nang được dùng bổ sung thay thế một phần hoặc thay thế toàn bộ thức ăn tươi tự nhiên như (AP0 Frippak, No, Lansy và tảo khô) cho kết quả tốt. Tuy nhiên nên kết hợp thức ăn tự nhiên với thức ăn tổng hợp khô để nuôi ấu trùng thì hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn, chất lượng con giống tốt hơn. Tảo tươi là thành phần thức ăn bắt buộc trong giai đoạn Zoae 1 -Zoae 3 và được duy trì cho đến cuối giai đoạn Mysis.

1.3.3. Chuẩn bịNauplii.

Sau khi tôm đẻ 36 - 40h, thu gom Nauplii trong bể đẻ vào chậu/xô có thể tích nhỏhơn, từ 30 -50 lít nước. Siphon chất vẫn cặn ra khỏi chậu/xô đã thu gomNauplii.

Định lượng số lượng Nauplii có trong chậu/xô thu gom để phân bố đếncác bể nuôi ấu trùng theo đúng mật độ nuôi thích hợp.

Sự chuyển Nauplii từ bểcho đẻ sang bể nuôi ấu trùng cần kiểm tra sự chênh lệch về nhiệt độ và độ mặn nước ương nuôi. Nếu có sự chênh lệch lớn hơn 1oC về nhiệt độ và 2‰ về độ mặn cầnphải thuần hoá cho Naupli. Thời gian thuần dưỡng không nên vượt quá sự cân bằngở  1oC / 30 phút hoặc 1-2‰ / 30 phút.

Mật độ ương nuôi ấu trùng thích hợp:100 - 150 Nauplii/l. Điều kiện môi trường nuôi: độ sâu nước 0.8 – 1.0m, độ mặn28 - 32‰, nhiệt độ 26 – 30oC, pH từ 8.2 – 8.6, duy trì sục khí liêntục.

1.3.4. Cho ấu trùng ăn và chămsóc.

Sau 36 -38h, Naupli chuyển sang giai đoạn Zoae. Có 3 giai đoạn phụ của Zoae: Zoae 1, Zoae 2 và Zoae 3. Thời gian chuyển giữa các giai đoạn phụ thường là 24 - 28h,tuỳ nhiệt độ nước nuôi, số lượng và chất lượng thức ăn và sức khoẻ ấutrùng.

Kết thúc Zoae 3, ấu trùng chuyển sang giai đoạn Mysis. Có 3 giai đoạnphụ của Mysis: Mysis 1, Mysis 2 và Mysis 3. Thời gian chuyển giữa các giai đoạn phụ thường là 24-28h, tuỳ nhiệt độ nước nuôi, số lượng và chất lượng thức ăn vàsức khoẻ ấu trùng. Mỗi giai đoạn phụ, nhu cầu sử dụng mật độ tảo cấp ở giai đoạnsau cao hơn giai đoạn trước.

Tỷ lệ thức ăn cung cấp cho mỗi giai đoạn phụZoae, Mysis như sau:

Giai đoạn Zoae: Thức ăn sử dụng là tảo sạch Chaetoceros/ Skeletonema với mật độ tảo từ 4 – 20 vạn tb/ml kết hợp với thức ăn tổng hợp (Lansy, Frippak…) ở lượng 0.4 – 0.6 g/m3. Cho ăn 8 lần/ngày. Giai đoạn này không cần thay nước. Kỹ thuật nuôi sinh khối tảo sử dụng cung cấp làm thức ăn cho ấutrùng xem phụ lục 2. 

Giai đoạnMysis: Thức ăn sử dụng là tảo sạch Chaetoceros hoặc Skeletonema với mật độ tảotừ 1 - 5 vạn tb/ml kết hợp với thức ăn tổng hợp (Lansy, Frippak…) ở lượng 0.6 –0.8 g/m3 và Naupli của Artemia. Cho ăn 8 lần/ngày. Giai đoạn này siphone thaynước 2 ngày/lần, khối lượng nước thay từ 20 – 30%/lần.

Sau giai đoạn Mysis 3,ấu trùng chuyển sang giai đoạn Postlarvae. Mỗi ngày nuôi Postlarvae được tính là 1 tuổi Post. Thức ăn giai đoạn Postlarvae sử dụng là Naupli của Artemia kết hợp với thức ăn tổng hợp (Lansy, Frippak…) ở lượng 0.6 – 1.2 g/m3. Cho ăn 8lần/ngày. Giai đoạn này siphone thay nước 2 ngày/lần, khối lượng nước thay từ 30- 50%/lần.

1.3.5. Thu hoạch và vận chuyển Postlarvae  

1.3.5.1. Thu hoạch 

Rút cạn nước trong bể nuôi, dùngvợt vớt Postlarvae ra thùng, chậu. Tiến hành định lượng Postlarvae  bằng cách đong mẫu hoặc đếm so màu mẫu để tính số lượng Postlarvae bằng cách đong mẫu hoặc đếm so màu mẫu để tính số lượng Postlarvae xuất cho người nuôi đồng thời tính được kết quả sản xuất và tỷ lệ sống cho từng đợt sản xuất giống, hạch toán lỗ, lãi.

1.3.5.2. Vận chuyển Postlaevae 

Đóng tôm vào túi nilon có nước và oxy. Mật độ tôm trong bao tùy thuộc vào quãng đường và thời gian vận chuyển. Mật độ vận chuyển thông thường từ 1.000-2.000PL/ lít (thời gian vận chuyển trên 10 giờ) và 2.000-3.000PL/ lít (thời gian vận chuyểndưới 10 giờ), giữ nhiệt độ trong bao khoảng 25oC có tác dụng làm tôm ít hoạt động giảm lượng tiêu hao oxy, không ăn thịt lẫn nhau do vậy giảm được sự hao hụt trong quá trình vận chuyển.

Nguồn: ViệnNghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III

Nhấn vào đây để xem tất cả các tin kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng

Thảo luận về kỹ thuật nuôi:

Xem thêm các thông tin có liên quan:

- Kỹ thuật nuôi tôm, cá và các loại thủy sản khác

DNTN VIỆT LINH
Địa chỉ: 71/14 Trần Phú, Phường 4, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh
Skype: vietlinhsaigon Messenger: vietlinhsaigon
Zalo/viber: 0902580018 Facebook: VietLinh
Email: vietlinh[vietlinh.vn], vietlinhsaigon[gmail.com]
TRANG TIN ĐIỆN TỬ VIỆT LINH - ĐI CÙNG NHÀ NÔNG
vietlinh.com.vn Giấy phép số 52/GP-BC do Cục Báo chí Bộ Văn Hoá Thông Tin cấp ngày 29/4/2005
vietlinh.vn Giấy phép số 541/GP-CBC do Cục Báo chí Bộ Thông Tin và Truyền thông cấp ngày 30/11/2007
® Viet Linh giữ bản quyền, © Copyright 2000 vietlinh.vn

Việt Linh: Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, việc làm thủy sản, việc làm nông nghiệp, tuyển dụng, tìm việc, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.

Về đầu trang