Thời vụ trồng: Tốt nhất từ tháng 7 đến tháng 9.
Chọn đất và thiết kế nương chè:
+ Chọn đất trồng chè cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Độ dốc dưới 25 độ.
- Đất có tầng canh tác dày trên 80cm, độ mùn trên 2%, thích hợp từ thịt nhẹ đến thịt nặng; giữ ẩm, thoát nước nhanh, kết cấu tơi xốp, dễ làm đất.
- Độ pH: 4,5-5,5. Độ sâu mực nước ngầm trên 1m.
+ Thiết kế nương chè:
- Nương (đồi) chè là căn cứ bố trí hàng chè, sử dụng tối đa đất đai, nước tưới, có khả năng giữ ẩm, chống xói mòn.
- Lô chè: Tuỳ diện tích, địa hình cụ thể để thiết kế lô chè. Lô tối thiểu có chiều ngang 20-30 hàng chè, chiều dài 50-100m (tương đương 2.000-4.000m2); tối đa 40-50 hàng chè, dài 100-150m (tương đương 5.000-7.000m2).
- Hàng chè: Việc bố trí hàng chè có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất và tuổi thọ của chè. Phương pháp bố trí hàng chè tuỳ thuộc vào độ dốc của nương.
Dốc dưới 6 độ, bố trí hàng chè thẳng.
Từ 6-25 độ, bố trí hàng chè theo đường đồng mức (xác định đường đồng mức bằng thước chữ A).
- Thiết kế đường thuận tiện cho đi lại, chăm sóc chè, vận chuyển vật tư và sản phẩm thu hoạch.
Hệ thống đường gồm: đường trục rộng 5-6m; đường liên đồi nối các khu sản xuất với nhau rộng 4-5m, có độ nghiêng vào trong mép đồi; đường lên đồi rộng 2,5-3m, mặt đường nghiêng vào phía trong đồi, bố trí theo đường xoáy ốc để hạn chế dòng chảy. Đường quanh đồi bố trí theo đường đồng mức, khép kín vòng quanh lưng chừng đồi, rộng 2,5-3m. Đường lô nhằm phân chia các lô chè rộng 1-1,5m, đường viền chân đồi rộng 2,5-3m.
Đường phải có hệ thống thoát nước (trừ đường lô, đường chăm sóc phụ).
+ Làm đất:
- Làm đất kịp thời vụ, thực hiện đất chờ cây, sau đó gieo cây phân xanh rồi mới trồng chè.
- Đất phải làm sạch (gốc rễ, cỏ dại, đá…), san phẳng để thuận tiện cho canh tác. Tốt nhất nên cày sâu 35-45cm.
- Đào rạch trồng chè: miệng rộng 50-55cm, đáy rộng 40-45cm. Tiến hành gieo cây phân xanh trực tiếp lên hàng chè hoặc giữa 2 hàng, lượng 10-12kg hạt/ha, bón bổ sung 100kg supe lân + 30kg urê.
Bón phân
- Phân hữu cơ 20-25 tấn/ha + phân supe lân 500-600kg/ha. Trộn đều với đất, rải mỏng theo rãnh, bón trước khi trồng 0,5 tháng đến 1 tháng.
Tiêu chuẩn cây giống, mật độ
- Chiều cao cây 20-25cm.
- Có 6 lá thật trở lên.
- Đường kính thân 2,5-3mm (tính sát gốc).
- Thân hoá nâu 2/3, cứng cáp, nguyên bầu đất.
- Không lẫn giống, không sâu bệnh.
- Tuỳ theo từng loại giống và ưu thế của từng vùng mà áp dụng mật độ trồng khác nhau.
- Mật độ đảm bảo 2-2,5 vạn bầu/ha đối với giống Hùng Đỉnh Bạch, Phúc Vân Tiên, Bát Tiên (hàng cách hàng 1,3-1,4m, cây cách cây 0,35-0,4m). Với các giống nhập nội như Kim Tuyên, Thuý Ngọc, Keo Am Tích, mật độ 2,5-2,8 vạn bầu/ha (hàng cách hàng 1,2-1,3m, cây cách cây 0,3-0,33m).
Cách trồng
Trên rạch đã đào và lấp phân, tiến hành bổ hố sâu 20-25cm. Dùng dao rạch bầu, tránh làm giập nát, biến dạng bầu đất. Đặt bầu đứng, chóp lá hướng về phía Tây đối với nương chè có diện tích nhỏ. Nếu độ dốc cao thì đặt bầu đứng, phần thân nghiêng vào sườn đất. Lá mẹ chừa trên mặt đất, lấp toàn bộ cổ rễ.
Sau khi trồng xong, ủ cỏ xung quanh gốc và tưới cho chè. Đảm bảo duy trì độ ẩm 80-85% và sạch cỏ dại, thường xuyên kiểm tra và trồng dặm.
Nguyễn Văn Đoàn (Kinh tế nông thôn, 4/8/2008)
Nhấn vào đây để xem các thông tin về kỹ thuật trồng chè
- Kỹ thuật trồng cây ăn trái, rau màu, cây dược liệu và các loại cây khác
Việt Linh: Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, việc làm thủy sản, việc làm nông nghiệp, tuyển dụng, tìm việc, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.