Giống đậu tương DT96 do nhóm tác giả Viện Di truyền Nông nghiệp chọn tạo bằng phương pháp lai hữu tính giữa 2 giống đang phổ biến trong sản xuất là DT90 và DT84. DT96 kết hợp nhiều đặc tính tốt của hai giống này: Chịu nóng tốt như DT84 và chịu lạnh như DT90, năng suất cao trong cả 3 vụ xuân, hè, đông. Vụ đông xuân DT96 có năng suất cao hơn 15-20 % so với giống đối chứng là DT84, không những năng suất cao, giống này có ưu việt hơn hẳn DT84 và DT 90 về chất lượng hạt thương phẩm và tính kháng chịu sâu bệnh, đặc biệt là bệnh rỉ sắt và sương mai. Giống DT96 đã được Hội đồng Khoa học Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận khu vực hoá năm 2002, cho phép phát triển rộng ở các tỉnh phía Bắc và tiếp tục thử nghiệm ở các tỉnh phía Nam, đặc biệt vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên.
Đặc điểm của giống DT96: Có thời gian sinh trưởng ngắn (90 - 98 ngày, vụ xuân 98 ngày, vụ hè 96 ngày và vụ đông 90 ngày), phù hợp trồng thuần. Cây cao 45-58 cm, thân có 12 - 15 đốt, sinh trưởng hữu hạn, phân cành vừa phải, cây gọn, hình dáng đẹp, lá hình tim nhọn, màu xanh sáng, lông nâu. Hoa tím, quả chín màu vàng rơm, số quả chắc trên cây 25 - 35, cao trên 180 quả, tỷ lệ quả 3 hạt cao 16-20%. Khả năng chống đổ khá; chống các bệnh rỉ sắt, sương mai, đốm nâu vi khuẩn, lở cổ rễ tốt; chịu nhiệt tốt và lạnh khá. Hạt màu vàng sáng, rốn hạt trắng, hạt to, khối lượng 1000 hạt = 190 - 220g. Tỷ lệ protein cao: 42,86%, dầu béo: 18,34%.
DT-96 đã tham gia khảo nghiệm Quốc gia trong 3 năm (1 vụ đông và 1 vụ xuân của năm 1998 và vụ xuân 2002, 2003) tại các điểm khảo nghiệm: Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hà Nội, Phú Thọ, Bắc Giang, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Quảng Ngãi. So sánh với các giống đối chứng là V-74, DT84, ĐT92, VX-92, với 14 giống mới chọn tạo như AK06, AK07, AK08, ĐT2000, ĐVN5, Đ2101, ĐT2003..., DT96 tỏ ra có khả năng sinh trưởng phát triển khoẻ, chống chịu sâu bệnh, đổ rạp, ngắn ngày trung bình, cho năng suất cao hơn các giống ĐC từ 10 - 24%, cao nhất trong tập đoàn khảo nghiệm ở cả 5 điểm vụ xuân và 2 điểm vụ đông. Đặc biệt điểm Vĩnh Phúc, vụ đông cho năng suất cao tới 25,8 tạ/ha (93,1 kg/sào BB), vụ xuân 35,23 tạ/ha. Tiến hành khảo nghiệm nhằm xác định các giống đậu tương mới phù hợp với miền núi tại Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, Hòa Bình, Phú Thọ, Hà Tây, Yên Bái, Đồng Nai, trong 2 năm 2002-2003, các địa phương đã đánh giá DT96 là một trong các giống tốt nhất và đã được nhiều tỉnh đưa vào cơ cấu cây trồng trên diện rộng, với tổng diện tích khoảng trên 2200 ha, trong đó tỉnh Sơn La đã phát triển được 1.500 ha (2001) và đang được bà con nông dân nhiều nơi ưa chuộng do năng suất cao và bán được giá hơn các giống đậu tương khác.
Quy trình canh tác của giống DT96 như sau: Thời vụ gieo hạt: Ở phía Bắc, vụ xuân từ 20/2-1/4, hè thu từ 15/6-30/7, đông trước 5/10; ở các tỉnh phía Nam, áp dụng chung trong khung thời vụ như các giống đậu tương khác. Mật độ cây: Vụ xuân 40 x 15 cm, vụ hè thu 40 x 20 - 25 cm, vụ đông: 35 x 10 cm (gieo 2 - 3 hạt/hốc). Lượng phân bón áp dụng cho 1 ha: 6 tấn phân chuồng + 90 kg đạm urê + 375 kg lân + 100 kg kali + 300 kg vôi bột. Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + lân +1/2 phân đạm; bón thúc lúc cây có 5-6 lá. Làm đất, gieo hạt: Luống rộng 1,2 - 1,5 m, rãnh: Rộng 30 - 40 cm, sâu 15 - 20 cm; trên đất ướt rạch ngang sâu 2 - 3 cm, trên đất khô 5 - 7 cm, rạch cách nhau 35 - 40 cm.
Hiện tại ở những vùng gò đồi vùng bãi thiếu nước cho sản xuất nông dân đã chủ động dùng giống đậu tương DT 96 thay thế những giống cây trồng cần nhiều nước tưới. Với ưu thế là giống ngắn ngày DT96 có thể mở rộng trên diện tích bỏ hoang hoá vụ xuân ở miền núi, sau đó diện tích này có thể gieo cấy vụ lúa mùa tiếp theo.
NNVN, 15/9/2003
Nhấn vào đây để xem tất cả các thông tin kỹ thuật trồng đậu tương
- Kỹ thuật trồng cây ăn trái, rau màu, cây dược liệu và các loại cây khác
Việt Linh: Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, việc làm thủy sản, việc làm nông nghiệp, tuyển dụng, tìm việc, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.