I. BIỂU HIỆN CỦA MỘT SỐ BỆNH Ở NẤM TRỒNG
Thường bệnh xảy ra ít có cách nào điều trị thật hiệu quả. Chủ yếu làgiảm bớt tác hại của nó và nhất là ngăn chặn nguồn bệnh lây lan khôngchỉ trong một đợt nuôi trồng mà có thể nhiều đợt tiếp theo.
Tùy theo biểu hiện của bệnh mà có phương pháp khắc phục (bảng 1).
Bảng 1 : Một số biểu hiện bệnh trong trồng nấm và biện pháp khắc phục
STT | Hiện trạng | Nguyên nhân | Biện pháp khắc phục |
1 | Tơ không mọc hoặc không bám vào cơ chất | – Nguyên liệu quá ẩm – Nguyên liệu bị ngộ độc do mạt cưa có chất đầu, chất thơm. Bổ sung đạmkhông đúng cách, nồng độ amoniac (NH4) cao trong cơ chất. Nhiễm tạptrước khi cấy giống – Giống yếu, già hoặc chết – Nhiệt độ không thích hợp (nóng hoặc lạnh quá) | – Xem lại độ ẩm ban đầu – Kiểm tra nguyên liệu và quá trình chế biến – Thay giống tốt hơn – Che ủ (nếu lạnh) thông thoáng (nếu nóng) |
2 | Tơ mọc chậm và thưa hoặc rối nùi. Một số trường hợp ngừng nửa chừng | – Nguyên liệu không đạt yêu cầu (pH acid (chua) hoặc kiềm, độ ẩm cao, đọng nước ở đáy. Đôi khi cũng do hơi khô) – Nguyên liệu bị nhiễm khuẩn – Giống thoái hóa (ít xảy ra so với 2 lý do trên) | – Kiểm tra khâu chế biến nguyên liệu – Xem lại khâu khử trùng – Thay giống tốt hơn |
3 | Tơ mọc đều nhưng không ra nấm | – Giống thoái hóa – Nhiệt độ không thích hợp (cao quá hoặc đôi khi thấp quá) – Tơ chưa đủ trưởng thành (ra nấm) – Độ ẩm không đủ hoặc hơi khô – Thiếu thông thoáng | – Thay giống tốt hơn – Theo dõi nhiệt độ, tạo điều kiện cho nấm kết nụ – Để thêm một thời gian (sau khi tơ nấm đầy), rồi mới đem ra tưới – Giữ độ ẩm không khí trên 85% bằng cách phun nước. – Xem lại điều kiện nhà trồng (tăng độ thoáng khí) |
4 | Quả thể kết nụ nhưng không lớn hoặc chết non | – Giống thoái hóa – Nguyên liệu bó (rơm) hoặc nén (mạt cưa hay cơ chất khác) không chặt. Tai nấm dễ mất rễ và tàn lụi. – Thiếu dinh dưỡng – Nhiều tai nấm cùng xuất hiện và cạnh tranh nhau. – Dinh dưỡng giảm qua quá trình thu hái nhiều lần | – Thay giống mới – Tăng độ nén cho mô – Bổ sung dinh dưỡng – Hạn chế số tai nấm phát triển cùng lúc (rạch hoặc mở túi một phần) – Tưới dinh dưỡng hoặc kết thúc quá trình thu hoạch |
5 | Tai nấm bị nhũn trước khi thu hái | – Nhiễm bệnh (nấm mốc, vi khuẩn hoặc côn trùng...) – Tưới nước trực tiếp và quá mạnh lên tai nấm (nhất là nấm rơm và bào ngư) | – Cách ly nguồn bệnh, sử dụng thuốc để trị – Tránh tưới nước thành giọt lên tai nấm. |
6 | Cuống nấm dài và nhỏ ; mũ nấm không phát triển | – Nơi nuôi trồng bị ngộp (nồng độ thán khí CO2 cao) – Thiếu ánh sáng | – Thông thoáng, nhất là chân nhà trồng – Cung cấp đủ ánh sáng cho nấm (ánh sáng khuếch tán) |
7 | Tai nấm dị dạng (bông cải, teo đầu, khô cứng, chết non...) | – Nhiễm bệnh (nấm mốc, côn trùng, nhện nấm...) – Nước tưới bị phèn, mặn – Ẩm độ không khí hơi khô – Nhiệt độ thay đổi đột ngột (lạnh quá hoặc nóng quá) | – Xác định bệnh, cách ly và xử lý thuốc – Kiểm tra nước tưới bằng giấy pH (độ phèn) hoặc cảm quan (độ mặn) – Nâng độ ẩm bằng cách phun tưới nước – Che chắn thích hợp nhất là nơi có sự thay đổi nhiệt độ nhiều giữa ngày và đêm. |
8 | Sản lượng kém | – Cơ chất thiếu dinh dưỡng – Nhiễm bệnh – Giống yếu hoặc thoái hóa – Thời tiết thất thường, nhiệt độ thay đổi đột ngột – Thu hái không đúng cách (tách tai nấm hay hái không cẩn thận ảnhhưởng đến các tai nấm bên cạnh hoặc thừa gốc gây nhiễm cho nấm đợt 2hoặc 3...) | – Thêm dinh dưỡng đầy đủ – Vệ sinh môi trường kỹ hơn trước và sau mỗi đợt nuôi trồng – Thay giống tốt hơn – Che chắn thích hợp – Xem lại cách thu hái |
Việc sử dụng thuốc không phải là biện pháp tối ưu, nó thường dẫn đến các hậu quả xấu như :
– Gây độc cho người tiếp xúc trực tiếp với thuốc.
– Ảnh hưởng đến nấm trồng, làm tơ yếu dễ nhiễm bệnh hơn. Trong nhiều trường hợp tơ bị chết hoặc quả thể ngừng tăng trưởng.
– Giảm chất lượng sản phẩm: nấm có thể tích lũy các chất độc của thuốcvà sản phẩm của nó hoặc tai nấm trở nên độc cho người sử dụng.
– Làm mất cân bằng sinh thái: thuốc diệt mầm bệnh nhưng đồng thời cũngdiệt cả các sinh vật có lợi, bao gồm những “thiên địch” của đối tượnggây bệnh hay những kẻ thù của chúng. Thí dụ: kiến ăn nhện mạt (mites).Vì vậy khi bệnh phát triển trở lại, thì lan truyền rất nhanh và hậu quảnghiêm trọng hơn gấp nhiều lần.
– Sự lờn thuốc: việc sử dụng thường xuyên thuốc diệt khuẩn, diệt côntrùng, nhất là tình hình lạm dụng thuốc trong trồng nấm hiện nay có thểdẫn đến hậu quả là vi trùng, nấm mốc hoặc côn trùng quen dần với thuốc(lờn thuốc). Đến khi dịch bệnh phát triển khó chặn đứng.
Tuy nhiên, vì thuốc vẫn là cách dập dịch bệnh nhanh và hữu hiệu nhất,nên trong trồng nấm vẫn phải dùng một số thuốc để phòng ngừa và điều trịcác bệnh ở nấm. Những thuốc thường dùng được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2 : Một vài loại thuốc được dùng trong phòng bệnh ở nấm trồng
STT | Tên thuốc | Đặc trị | Cách dùng | Lưu ý |
1* | Bennomyl (Benlate– C) | Nấm mốc | Pha 12g/10 lít nước phun cho 10m2 | Thường diệt mốc trong đất (đất phủ nấm mỡ) |
2* | Bordeaux (sulfat đồng) | Nấm mốc | Thêm sulfat đồng (CuSO4) cho đến khi bão hòa trong nước vôi 1%. Quét lên vết bệnh (thuốc pha xong dùng ngay, không để lâu) | Theo Kijgman (1950) thuốc ít có giá trị thực tiễn (không diệt triệt để và đại trà) |
3 | Formalin (Formol hay Formaldehyd) | Nấm mốc, vi khuẩn, tuyến trùng | – Phun giữa hai đợt trồng với nồng độ 0,2–0,3% – Xông hơi : đối với những phòng có thể đóng kín lại. Sử dụng 100ml cho thể tích khoảng 50m3 – Tẩm giấy báo phủ lên mô nấm bệnh. Nồng độ 0,5% (2 lần) | Hơi độc ảnh hưởng qua hô hấp, tránh hít thở trực tiếp |
4 | Mancozeb (Dithane, Maneb) | Nấm mốc | Pha nước rải 1g cho 1m2, giữa hai đợt nuôi trồng (ngay sau khi hái xong) | Vón cục khi gặp nóng và lửa, phân hủy ở môi trường kiềm. |
5 | Pentachloro phenolate Na (Santobrite) | Nấm mốc | Phun nước hoặc tẩm gỗ dùng trong trồng nấm. Nồng độ sử dụng 2% (nên thêm Soda (carbonat Na)) | |
6 | Zineb (Tritofboral) | Nấm mốc | Phun sau mỗi đợt nuôi trồng (ngay sau khi thu hái xong), nồng độ 7% | Vón cục khi bị nóng và lửa. Bị hủy ở môi trường kiềm. Ít độc nhưng gây dị ứng da. |
7* | Azodrin 50DD | Côn trùng nhện mạt (mites) | Pha với nước, nồng độ 1% phun trước và sau các đợt trồng | Thuốc rất độc với người và gia súc. Ăn mòn kim loại. |
8* | Basudin10H 50ND (Diazinon, Dd Diazital) | Ruồi | Pha nước và phun. Nồng độ 20g/10 lít nước (bột), hoặc 1 : 500 – 800 (Nhũ dầu) | Thuốc độc với người và gia súc. Dễ bị phân hủy bởi kiềm và acid. |
9* | DDVP2% 50ND (Diclorodivinyl phosphat) | Côn trùng mites | Pha một chai (650ml) với 30 lít nước, phun nơi có dịch bệnh. Trường hợpbị bệnh trứng, có thể dùng DDVP 2% (không pha nước) và phun ba lần vàcách ngày, tốt nhất vào chiều tối. | Dễ phân hủy bởi kiềm. Ăn mòn kim loại. Độc cho người và gia súc. |
10* | Dipterex 96BHN (Trichlorvos) | Côn trùng | Pha nước và phun trong phòng. Nồng độ 0,5% | Dễ bị kiềm và ánh sáng phân hủy. Độc vừa đối với người và gia súc. |
11* | Kelthane (Dicofol) | mites | Rải (200g cho 100m2) hoặc phun (nồng độ 18,5%) | |
12 | Endosulfan (thiodan) | Ruồi, mites | Pha nước (250 ml cho 10 lít nước), phun trong phòng và nơi có nguồn bệnh. | |
13* | Furadan 3H | Tuyến trùng, côn trùng | Rải trên đất trước và sau khi đưa bịch vào tưới | Dễ hủy bởi nhiệt và kiềm. Độc cho người và gia súc. |
14* | Malathion 50ND | Ruồi, mites | Tương tự Basudin. Phun trong phòng và nơi có nguồn bệnh. Nồng độ 2,5% | Dễ hủy bởi nhiệt, acid và kiềm. Độc với ong và cá. |
15* | Monitor 50DD (60, 70, 72) | Côn trùng, mites | Pha nước và phun diệt bệnh hoặc phòng ngừa trước và sau khi nuôi trồng. Nồng độ 0,1% | Dễ hủy bởi kiềm. Ăn mòn thép, đồng. Rất độc với người và gia súc. |
16 | Gama HCH (g Hexacloro–cyclohexan) (Lindane) | Ruồi, nhện | Xông hơi trong suốt thời gian ra quả thể (cũng có thể rắc bột nhưng không hiệu quả bằng) | Độc cho động vật. |
17* | Methyl parathion 50ND | Ruồi nhện | Xông hơi hoặc phun. Nếu phun phải tránh thời kỳ nấm đang ra | Độc cho nấm. |
18* | Trebon 10ND | Sâu con | Phun trực tiếp lên nguồn bệnh. |
(x*) Sản phẩm do Công ty thuốc sát trùng (Vipesco) sản xuất
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH TRONG TRỒNG NẤM
Biện pháp tích cực nhất nhằm tránh những tổn thất do dịch hại gây ra làtổ chức phòng ngừa. Việc ngừa bệnh bao gồm nhiều vấn đề:
1. Chọn địa điểm
Nơi trồng nấm nên xa nguồn bệnh như cống rãnh, rác rưởi, lá cây mục, phếliệu trồng nấm, chuồng trại chăn nuôi... Ngoài ra, cũng nên tránh cácnơi có nhiều bụi, như nhà máy xay xát, chế biến nông sản, cưa xẻ gỗ...2. Hợp lý hóa qui trình sản xuất
– Việc bố trí kho nguyên liệu, nơi dự trữ sản phẩm (nấm khô), phòng cấy,phòng ủ và nơi nuôi trồng cần tính toán để không lây nhiễm lẫn nhau.
– Người chăm sóc không nên đi từ phòng này sang phòng khác, nhất là sau khi vào phòng trồng.
– Phòng ủ cần thoáng và ánh sáng vừa phải, bịch phôi không chồng chấtlên nhau để tránh nấm mốc, côn trùng có điều kiện ẩn náu và phát triển.
– Nhà trồng nên tưới tập trung, tránh làm theo kiểu gối đầu thành nhiều đợt, bệnh đợt trước có thể lây sang đợt sau.
3. Xử lý môi trường và nguyên liệu
– Trước và sau mỗi đợt nuôi trồng cần vệ sinh kỹ nhà trồng, như :nền đất, dàn kệ hoặc kèo cột. Việc xử lý nên tiến hành cùng lúc và trướckhi nuôi trồng ít nhất là hai ngày, như phun thuốc diệt côn trùng trênvách, rải thuốc diệt tuyến trùng trên nền (nền đất hoặc cát), quét vôicộng muối hoặc nhớt cặn lên các dàn cột (gỗ, tầm vông).
– Thu dọn nguyên liệu rơi vãi, không quét tấp vào một góc nào đó, lâu ngày sẽ gây nhiễm.
– Cơ chất đã không khử trùng thì thôi, còn ngược lại phải hấp thật kỹ,vì bên trong có nhiều thành phần thích hợp cho mầm bệnh mọc nhanh hơnbình thường.
4. Ngăn chặn bệnh lây lan
– Trường hợp bệnh đã xảy ra (bệnh lây lan) phải cô lập ngay khu vựcbệnh, như cách ly nguồn bệnh và phun thuốc diệt. Phun ngừa khu vực xungquanh, theo dõi kiểm tra thường xuyên hơn.
– Bình thường chưa thấy bệnh xảy ra cũng phải có kế hoạch chăm sóc địnhkỳ để có thể phát hiện sớm mầm bệnh, kịp ngăn chặn trước khi lây lan.
– Nhà trồng, nhà ủ hay cơ sở nói chung, càng ít người lạ ra vào càngtốt. Đặc biệt là đem giống lạ vào nuôi trồng chung với giống đang sảnxuất.
III. MỘT SỐ LƯU Ý ĐỐI VỚI NGƯỜI TRỒNG NẤM
Bên cạnh vấn đề phòng bệnh cho nấm, người tham gia vào ngành trồng nấmcũng cần quan tâm đến việc bảo vệ sức khỏe cho mình và mọi người xungquanh, bao gồm:
1. Bào tử và nấm bệnh
Ngoài bào tử của nấm trồng, tất nhiên sẽ không tránh khỏi bào tử củanhiều loại nấm mốc khác. Người trồng có thể hít phải các loại bào tử nàyvà lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến đường hô hấp (suy hô hấp hoặc viêm nhiễm).Bào tử bào ngư được xem là nguy hiểm nhất vì gây dị ứng đường hô hấp.Người bệnh mệt mỏi như bị lao phổi. Bào tử một số nấm mốc, như: Aspergillus niger có thể ký sinh trong phổi người... Do đó, cần cẩn thận khi chăm sóc nấmcũng như tiếp xúc với các nguồn nhiễm mốc. Tốt nhất nên có mặt nạ chemặt (loại phòng chống hơi độc) hoặc khẩu trang. Các loại nấm mốc lạ cũngnguy hiểm không kém, chúng có thể là những nhóm ký sinh ở da, móng tay,móng chân... rất khó trị. Thường khi phải tiếp xúc với các nguồn có thểgây bệnh, nên mang bao tay cao su hoặc giày ống. Thí dụ : lúc di chuyểngỗ khúc, trộn phế liệu nấm mèo trồng nấm rơm.
2. Thuốc diệt côn trùng
Phần lớn thuốc diệt côn trùng đều có hại, nhiều hay ít. Do đó, cần cẩn thận khi sử dụng :
– Tìm hiểu kỹ tính năng của thuốc và liều lượng dùng.
– Thời gian phân hủy và khả năng gây độc cho người.
– Tránh tiếp xúc trực tiếp với thuốc, tốt nhất nên mang khẩu trang khi phun thuốc.
– Hạn chế việc sử dụng thuốc trực tiếp lên nấm (cả tơ và quả thể).
Lê Duy Thắng, ĐH Khoa Học Tự Nhiên TP.HCM, CLB Nấm VIệt, 08/06/2008
Xem thêm các bài viết về nấm và kỹ thuật trồng nấm
- Kỹ thuật trồng cây ăn trái, rau màu, cây dược liệu và các loại cây khác
Việt Linh: Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, việc làm thủy sản, việc làm nông nghiệp, tuyển dụng, tìm việc, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.