6. Mật độ nuôi
* Nuôi nền, sử dụng độn chuồng:
Bảng 2. Mật độ nuôi gà tây con
Tuổi gà tây (tuần tuổi) |
Diện tích cho một con (m2) |
Số con/m2 |
0 – 3 |
0,05 |
20 |
3 – 6 |
0,10 |
10 |
7 - 12 |
0,20 |
5 |
>13 |
0,40 |
2,5 |
Trong nuôi chăn thả, khi gà tây ở 8 tuần tuổi, mật độ nuôi có thể cao hơn 12 con/m2. Đến 10-12 tuần tuổi có thể nuôi 6-8 con/m2 cũng không cần san ra, tuy nhiên lớn hơn nữa nếu không san ra thì sẽ chết nhiều.
* Nuôi trên sàn lưới:
Có thể nuôi gà tây con trong lồng đến 8 tuần tuổi. Mật độ nuôi gà tây trên lồng có thể nuôi 60 – 80 con/m2 đến 2 tuần tuổi; 30 – 40 con/m2 đến 4 tuần tuổi và 15 – 20 con/m2 đến 6 tuần tuổi.
Trong chăn nuôi gà tây lấy thịt, ngoài việc chăm sóc nuôi dưỡng thoả mãn đầy đủ các nhu cầu sinh lý cho gia cầm phát triển đòi hỏi mỗi giai đoạn sẽ khai thác tối đa tiềm năng di truyền của giống, đạt khối lượng giết thịt càng sớm càng tốt.
7. Nuôi dưỡng, chăm sóc
7.1. Cho ăn
Ở 3 - 4 tuần tuổi đầu, gà tây được cho ăn thức ăn hỗn hợp. Sau đó chúng ta có thể thay đổi: gà ăn ngô, gạo. Yêu cầu về protein có thể đáp ứng đủ bằng đậu tương, nguồn protein rau khác và nguồn protein động vật. Cần cho gà ăn nhiều lần trong ngày. Lượng thức ăn mỗi lần cân đối đủ theo nhu cầu để thức ăn luôn được mới, sạch sẽ, kích thích tính thèm ăn của gà. Mỗi lần cho ăn cần loại bỏ chất độn chuồng và phân lẫn trong máng để tận dụng cám cũ.
Thức ăn phải cân đối đầy đủ các chất dinh dưỡng đáp ứng cho nhu cầu phát triển trong giai đoạn nuôi. Thức ăn phối chế đa nguyên liệu, sử dụng đạm có nguồn gốc từ động vật, thực vật, Premix vitamin, khoáng vi lượng. Không dùng nguyên liệu bị nấm mốc, nhiễm độc tố aflatoxin, hoặc bột cá có hàm lượng muối cao. Dùng đỗ tương phải rang chín gà mới tiêu hoá được, nếu không gà ăn vào sẽ bị rối loạn tiêu hoá.
Bảng 3. Giá trị dinh dưỡng nuôi gà tây thịt
TT |
Diễn giải |
0-4 TT |
5-8 TT |
9-12 TT |
13-16 TT |
17-20 TT |
1 |
Năng lượng ME (Kcal/kg) |
2.900 |
2.900 |
2.900 |
2.950 |
2.950 |
2 |
Protein (%) |
25 -27 |
22 -24 |
18-20 |
17-18 |
15-16 |
3 |
Mỡ thô (%) |
3,92 |
4,06 |
3,97 |
3,87 |
3,90 |
4 |
Xơ thô (%) |
3,42 |
3,08 |
3,08 |
3,01 |
3,22 |
5 |
Can xi (%) |
1,17 |
1,26 |
1,15 |
1,16 |
1,15 |
6 |
Phot pho (%) |
0,60 |
0,67 |
0,63 |
0,63 |
0,60 |
7 |
Methionin(%) |
0,46 |
0,51 |
0,54 |
0,56 |
0,54 |
8 |
Lyzin (%) |
1,39 |
1,41 |
1,32 |
1,16 |
1,16 |
7.2. Cho uống
Gà tây cần nước chất lượng tốt liên tục, sạch. Thiếu nước có thể gây nên rối loạn, đặc biệt là mới nuôi và khi nhiệt độ nóng.
Cần cho gà uống nước sạch và để tăng sức đề kháng, trong những ngày đầu nhiệt độ nước phải từ 20 - 22oC và nên pha vào nước 5 g đường gluco + 1 gram vitamin C/1 lít nước. Sử dụng chụp nước uống tự động bằng nhựa, chứa 3,5 lít nước cho 100 con. Vị trí đặt chụp nước có khoảng cách thích hợp với khay ăn để thuận tiện cho gà ăn uống.
Nước cần phải luôn luôn sạch, phải thay vài lần trong một ngày khi thay nước thì máng nước phải được thay đổ hết, rửa sạch và đổ đầy nước mới một ngày một lần bất kể loại nước uống nào. Đối với gà tây tốt nhất là dùng nước máng chảy.
Trong thời gian ở trên bãi chăn luôn phải có đủ nước, nếu trên bãi chăn không có nguồn nước thì phải chứa vào máng uống. Điều này rất quan trọng trong những ngày nóng vì thiếu nước gà tây chịu nóng rất khó khăn.
Trang trước | Trang gà Huba thịt | Xem tiếp
Nhấn vào đây để xem tất cả các thông tin kỹ thuật về nuôi gà
Việt Linh: Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, việc làm thủy sản, việc làm nông nghiệp, tuyển dụng, tìm việc, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.