Cho cá ăn và kiểm tra sinh trưởng
Xác định loại và chất lượng thức ăn:
Xác định loại thức ăn:
Cá tạp bao gồm các loại cá nhỏ, nhuyễn thể như cá duội, cá cơm, cá mực, ruột hầu hà, tép moi,...
Hình: Thức ăn cá tạp sử dung cho cá sủ đất
Thức ăn công nghiệp được chế biến dưới dạng viên nổi, kích cỡ theo giai đoạn phát triển của cá. Thành phần dinh dưỡng đòi hỏi theo yêu cầu của từng loài cá khác nhau và theo giai đoạn phát triển.
Xác định chất lượng thức ăn:
Cá tạp thường có chất lượng không ổn định, thay đổi theo mùa vụ và loại thức ăn khác nhau, cách bảo quản. Yêu cầu đối với thức ăn là cá tạp cần phải tươi, không bị ươn thối. Trước khi cho ăn cần rửa cá tạp bằng nước biển loại bỏ chất bẩn và tạp chất.
Sử dụng thức ăn công nghiệp có độ đạm tối thiểu 42% cho sinh trưởng và phát triển tốt, thức ăn có độ đạm giảm dần từ <40% đến 35% cho sinh trưởng chậm dần. Cá có khả năng sử dụng tốt với nhiều loại thức ăn công nghiệp khác nhau.
Xác định cỡ thức ăn:
Thức ăn là cá tạp tùy theo giai đoạn phát triển của cá, giai đoạn cá còn nhỏ cần băm nhỏ theo cỡ miệng, giai đoạn cá lớn có thể để nguyên con.
Thức ăn công nghiệp cho cá ăn cũng cần phải thay đổi cho phù hợp với cỡ miệng của cá. Trường hợp cho cá ăn không phù hợp cỡ miệng hiệu quả bắt mồi của cá sẽ giảm. Cỡ viên thức ăn phù hợp cho cá theo giai đoạn như sau:
Bảng. Mối qua hệ giữa kích cỡ cá và kích cỡ thức ăn công nghiệp sử dụng
STT | Khối lượng cá (gr) | Kích cỡ thức ăn CN ( mm) |
1 | 10-50 | 2-3 |
2 | 50-150 | 3-4 |
3 | 150-500 | 4-6 |
4 | 500-1000 | 6-8, 8-10 |
5 | ≥1000 | 10-12 |
Xác định lượng thức ăn cho cá
Xác định khẩu phần ăn
Xác định khẩu phần ăn dựa vào loại thức ăn và khối lượng cá sủ đất. Khối lượng thức ăn theo ngày của cá sủ đất được tính dựa vào bảng 7-2.
Bảng: Khẩu phần ăn cá sủ đất theo loại thức ăn và giai đoạn phát triển
STT | Kích cỡ cá (gr) | Khẩu phần thức ăn (%) |
|
Cá tạp | Thức ăn công nghiệp |
||
1 | ≤50 | 12- 15 | 6-8 |
2 | 50-200 | 10- 12 | 4-6 |
3 | 200-500 | 8- 10 | 3-4 |
4 | ≥500 | 5-7 | 2,5-3 |
Xác định khối lượng cá nuôi trong lồng
Xác định khối lượng cá dựa vào tỉ lệ sống và khối lượng trung bình cá nuôi.
Tỉ lệ sống của cá sủ đất có thể ước lượng thông qua sổ nhật ký theo dõi lượng cá chết hàng ngày hoặc thông qua đếm toàn bộ cá trong lồng. Khối lượng trung bình được xác đinh thông qua cân mẫu 30 con.
Khối lượng trung bình: Cân lần lượt khối lượng của 30 con, cộng tổng khối lượng 30 con và chia cho 30, ta thu được khối lượng trung bình của 1 con.
Khối lượng cá lồng nuôi: Khối lượng trung bình 1 con cá x số lượng cá trong lồng.
Xác định số cá trong lồng được thực hiện thông qua các bước sau:
- Chuẩn bị dung cụ và vật liệu: dừng cho cá ăn ít nhất 01 bữa trước khi đếm, chuẩn bị xô, chậu, vợt, gang tay và sổ ghi chép.
- Xác định thời gian thực hiện: sáng sớm hay chiều mát, khi thời tiết mát mẻ
- Mở nắp lồng và nhấc can cố định lồng
- Cán lồng lưới cho cá gọn sang 1 bên
- Đếm số lượng cá và ghi chép số liệu
- Thả can cố định và đan lại mặt nắp lưới lồng.
Tính khối lượng thức ăn theo ngày/lồng
- Các căn cứ để tính lượng thức ăn theo ngày/lồng:
+ Dựa vào tổng khối lượng đàn cá nuôi trong lồng. Công việc tính khối lượng cá được xác định vào cuối mỗi tháng nuôi để tính lượng thức ăn cho một tháng.
+ Dựa vào khẩu phần ăn được xác định theo loại thức ăn và theo khối lượng trung bình của đàn cá.
- Phương pháp tính:
Ví dụ: Khối lượng trung bình cá là 0.5 kg, số lượng cá trong lồng là 200 con, khẩu phẩn ăn cá tạp của cá là 6% khối lượng thân, khối lượng thức ăn theo ngày được tính như sau:
Khối lượng thức ăn theo ngày = 0.5 kg/con x 200 con x 0,06 = 6 kg
Cho cá ăn:
Chuẩn bị thức ăn:
Cân thức ăn
- Các bước chuẩn bị:
+ Cân đĩa: tùy thuộc khối lượng thức ăn.
+ Xô, chậu, ca.
- Cân thức ăn: Dựa vào khối lượng thức ăn được xác định, tiến hành cân thức ăn cho các ô lồng nuôi. Ghi chép khối lượng thức ăn từng ô lồng để đảm bảo cho ăn chính xác.
Xử lý thức ăn
Cá tạp được rửa sạch trước khi xay hoặc băm nhỏ cho phù hợp với kích cỡ miệng cá trong giai đoạn cá nhỏ hơn 100gr. Giai đoạn cá lớn trên 100g băm thức ăn to dần và ăn cả con giai đoạn sau. Trước khi xay hoặc băm nhỏ, cá tạp cần rửa sạch và loại bỏ tạp chất.
Thức ăn công nghiệp: có thể nên ngâm 5 – 10 phút bằng nước ngọt trước khi cho cá ăn ở giai đoạn cá còn nhỏ để tránh hiện tượng cá ăn quá no.
Đối với cả hai loại thức ăn, khi cần trộn vitamine C hoặc thuốc vào thức ăn, cần nghiền thuốc nếu ở dạng viên thành bột, hòa thuốc với nước ngọt và trộn đều vào thức ăn trước 15 phút để thuốc ngấm vào thức ăn.
Phương pháp cho ăn
Cho ăn theo phương pháp 4 “định” như sau:
- Định chất lượng thức ăn: Thức ăn không bị ôi, thối, chứa mầm bệnh và có đầy đủ các thành phần dinh dưỡng.
- Định vị trí: Cho ăn theo những vị trí xác định, định vị trí tầng mặt, vì cá chỉ bắt mồi tầng mặt, không bắt mồi khi thức ăn đã chìm.
- Định số lượng: Xác định được số lượng thức ăn đầy đủ cho cá phụ thuộc vào loại thức ăn, giai đoạn phát triển, cho ăn đúng phần trăm khối lượng cá.
- Định thời gian: Cho ăn ngày 02 lần vào sáng sớm (6-8h) và chiều mát (16-18h chiều).
Kiểm tra hoạt động bắt mồi của cá:
Hoạt động bắt mồi của cá phụ thuộc vào sức khỏe của cá, thời tiết, môi trường, thức ăn. Hàng ngày theo dõi tình trạng hoạt động và mức độ bắt mồi của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Sau 1 giờ cho cá ăn, kiểm tra nếu thấy thức ăn còn thừa, cần vớt bỏ để tránh gây nhiễm bẩn môi trường nuôi.
Cho cá ăn trên cơ sở lượng thức ăn đã tính toán và dựa vào lượng thức ăn có dư thừa sau 01h cho ăn để điều chỉnh lượng thức ăn. Thông thường cá ăn hết thức ăn, thì điều chỉnh lượng thức ăn tăng 5% và cá không ăn hết thì giảm lượng cho ăn 5%.
Chú ý khi cá bị bệnh, thời tiết quá lóng, lạnh thì giảm lượng thức ăn từ 10- 30%
Kiểm tra sinh trưởng:
Định kỳ hàng tháng kiểm tra sinh trưởng cá sủ đất. 02 chỉ tiêu cần quan tâm là đo chiều dài và khối lượng trung bình, tuy nhiên kiểm tra khối lượng là chủ yếu.
Thu mẫu cá
Trước thời điểm lấy mẫu, dừng cho cá ăn 01 bữa. Thông thường dừng bữa ăn chiều hôm trước và lấy mẫu đo tăng trưởng sáng hôm sau. Nhấc can cố định lồng và kéo 01 bên lưới lồng lên đến khi cá tập trung và có thể dùng vợt vớt được. Dùng vợt vớt ngẫu nhiên 30 con cá sủ đất chuyển vào thau (với cá nhỏ) hay thùng nước (với cá lớn), sục khí nếu cần thiết. Lưu ý dùng xô, chậu để múc cá, hạn chế dùng vợt.
Cân và tính khối lượng trung bình
Nguồn: Bộ nông nghiệp và PTNT. Giáo trình nuôi cá sủ đất - Chương trình nghề Nuôi cá lồng bè trên biển (trình độ sơ cấp nghề). Biên soạn: Ths Lê Văn Thắng, Ths Nguyễn Văn Quyền, ThS Nguyễn Văn Tuấn, Ths Ngô Thế Anh, Ths Ngô Chí Phương.
Nhấn vào đây để xem tất cả thông tin kỹ thuật về nuôi cá sủ đất
Bệnh phân trắng không làm tôm chết nhanh và chết hàng loạt như bệnh đốm trắng hay bệnh gan tụy cấp, nhưng nếu không khống chế sẽ gây ra những thiệt hại to lớn cho người nuôi tôm...
Việt Linh: Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, việc làm thủy sản, việc làm nông nghiệp, tuyển dụng, tìm việc, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.